13 tháng 12, 2009

Nước bưởi cũng có thể... "sinh sự" với thuốc

Theo số liệu từ Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ, mỗi năm người Mỹ “lai rai” khoảng 164 triệu gallon nước ép bưởi (theo đơn vị đo lường Mỹ, 1 gallon tương đương 3.785ml, Khác với 1 gallon của Anh tương đương 4.545ml). Con số của Bộ nông nghiệp Hoa kỳ đã làm giật mình các bác sĩ và dược sĩ.

Thật bất ngờ, sự tương tác giữa nước ép bưởi và các loại dược phẩm được khám phá một cách rất tình cờ cách nay gần hai thập kỷ. Vào lúc đó, một loại thuốc trị cao huyết áp là felodipine (biệt dược là Plendil) đã nổi đình nổi đám và là cứu tinh của không biết bao nhiêu bệnh nhân cao huyết áp.

50 loại thuốc bị ảnh hưởng bởi dịch ép bưởi

Trong lúc nghiên cứu xem rượu hoặc các chất cồn (alcohol) có tác động gì trên loại thuốc này hay không, nhóm nghiên cứu người Canada đã dùng một dung dịch chứa cồn, bỏ thêm một ít nước ép bưởi nhằm giảm bớt mùi vị “khó ưa” của cồn. Bỗng nhiên các nhà nghiên cứu nhận thấy nồng độ của felodipine trong máu tăng gấp nhiều lần so với những lần nghiên cứu trước đó. Sự gia tăng nồng độ của felodipine trong máu có thể làm tăng tác động và các tác dụng phụ của loại thuốc này. Những nghiên cứu sâu hơn cho thấy chính nước ép bưởi đã làm tăng nồng độ trong máu của các loại thuốc được nghiên cứu.

Gần 20 năm nay, các bác sĩ và dược sĩ đã đếm được có trên 50 loại thuốc được kê toa (prescription) và không cần kê toa (over the counter - OTC) bị ảnh hưởng bởi dịch ép bưởi. Những nghiên cứu về sự tương tác giữa nước bưởi và dược phẩm đã đặt giả thuyết rằng những hợp chất có trong nước bưởi có tên gọi furanocoumarins chịu trách nhiệm chính trong việc tương tác với dược phẩm.

200ml nước bưởi cũng đủ... “sinh sự”

Các nhà nghiên cứu cho rằng furanocoumarins cùng các chất naringin, bergamottin và dihydroxybergamottin đã làm mất tác dụng của một loại enzym có tên CYP3A4 hiện diện trong các tế bào màng ruột. Enzym này có khả năng phân giải nhiều loại thuốc. Khi enzym này bị nước bưởi “phế võ công” thì thuốc sẽ tự do đi vào hệ tuần hoàn máu, từ đó làm tăng sự hấp thu của những loại thuốc này.

Điều này nghe có vẻ như có lợi cho việc sử dụng dược phẩm, nhưng thật ra sẽ gây nguy hiểm cho cơ thể. Nếu một loại thuốc được hấp thu nhanh hơn mong đợi, có nghĩa là thuốc ấy sẽ tăng tác động. Ví dụ một loại thuốc dùng để hạ huyết áp có thể sẽ làm huyết áp hạ quá mức. Nếu một loại thuốc tăng hấp thu, đồng nghĩa với việc tăng những tác dụng phụ có hại hoặc ngộ độc thuốc. Chăng hạn đang dùng một loại thuốc hạ cholesterol, nếu có sự hiện diện của nước ép bưởi thì nồng độ thuốc này trong máu sẽ cao hơn và có thể gây ra sự rối loạn cơ, tổn thương gan...

Chỉ cần một ly nước bưởi chừng 200ml đủ có thể “sinh sự” với thuốc. Tác động này có thể kéo dài tới 24 giờ. Không giống như những dạng tương tác thuốc khác có thể tránh được bằng cách sử dụng hai tác nhân có thể gây ra sự tương tác thuốc cách nhau vài giờ, đối với nước bưởi thì khoảng thời gian từ khi uống nước bưởi đến khi sử dụng các loại dược phẩm (vốn có sự tương tác với nước bưởi) phải trên 24 giờ.

Nếu bệnh nhân được kê những loại thuốc thuộc một số nhóm bệnh (xem box) cần phải hỏi ý kiến thầy thuốc về những tương tác có thể xảy ra với nước bưởi. Như đã nói, không phải loại thuốc nào cũng bị nước bưởi “sinh sự”, chỉ một số loại “không may mắn mà thôi”. Sự tác động của nước bưởi lên dược phẩm ở mỗi người mỗi khác và cũng biến đổi tùy theo những giống bưởi khác nhau.

Đã có nhiều nghiên cứu cho thấy nếu ăn bưởi cũng ít nhiều có sự tương tác với dược phẩm. Vì vậy, lời khuyên của thầy thuốc là khi sử dụng bất kỳ loại dược phẩm nào, nếu muốn chắc ăn thì tránh bưởi cũng chẳng... xấu mặt nào.

Những loại dược phẩm có thể bị tác động bởi nước bưởi

Thuốc kháng sinh: bao gồm những tên thuốc như clarithromycin, erythromycin, troleandomycin.

Thuốc chống lo âu: alprazolam, buspirone, midazolam, triazolam

Thuốc chống loạn nhịp tim: amiodarone, quinidine

Thuốc chống đông: warfarin

Thuốc chống động kinh: carbamazepine (carpatrol), tegretol

Thuốc kháng nấm: itraconazole

Thuốc trị giun sán: albendazole

Thuốc kháng histamine: fexofenadine

Các thuốc kháng ung thư: cylophosphamide, tamoxifen, vinblastine, vincristine

Thuốc trị ho: dextromethorphan

Thuốc kháng virus: amprenavir, indinavir, ritonavir, saquinavir, thuốc điều trị HIV/AIDS

Thuốc ức chế kênh calcium trong điều trị cao huyết áp: diltiazem, felodipine, nicardipine, nifedipine, nimodipine, nisoldipine

Thuốc trị rối loạn cương dương: sildenafil, tadalafil

Thuốc ức chế miễn dịch: cylosporine, sirolimus, tacrolimus

Thay thế hormon: cortisol, estradiol, methylprednisolone, progesterone, testosterone.

Thuốc trị bệnh tuyến tiền liệt: finasteride.

Thuốc giảm đau: methadone
.

Theo DS. Nguyễn Bá Huy Cường - Khoa Dược - Đại học Curtin, Úc